VỊ THUỐC TOÀN QUA LÂU

Bảo Đại Đường Bác sĩ Hoa
Th 3 15/08/2023

       Qua lâu là một vị thuốc dùng được toàn cây, nhân của Quả chín gọi là Qua lâu nhân, vỏ quả gọi là Qua lâu bì, dùng cả vỏ và hạt gọi là Toàn Qua lâu. Là vị thuốc có rất nhiều công dụng chữa bệnh như chữa phế nhiệt ho có đờm, đau thắt ngực, viêm tuyến vú,…

I. Công dụng của vỏ quả qua lâu

 

Vỏ quả qua lâu được sử dụng trong Y Học Cổ Truyền với tên vị thuốc là qua lâu bì. Qua lâu bì có vị ngọt, hơi chua, mùi gần giống mùi đường sao cháy, tính hàn, không độc.

Qua lâu bì có tác dụng thanh nhiệt, chống viêm, cầm máu, được sử dụng trong chữa sốt nóng, ho, thổ huyết, thủy thũng, vàng da. Liều dùng hàng ngày của vị thuốc này là từ 8-16g dưới dạng thuốc sắc.

  • Qua lâu bì thường được dùng phối hợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:
  • Chữa viêm họng, khản tiếng: Qua lâu bì 10g, cam thảo 10g, bạch cương tằm 10g, gừng tươi 4g, đem sắc với 200ml, còn 50ml, uống trong ngày.
  • Chữa viêm tuyến vú: Qua lâu bì 12g, bồ công anh 40g, liên kiều 16g, kim ngân hoa 16g, thanh bì 8g, sài đất 8g, hoàng cầm 12g, sắc uống trong ngày.
  • Chữa đau thắt ngực: Qua lâu bì 12g, xuyên khung, trầm hương, đan sâm, uất kim (mỗi vị 20g), hồng hoa 16g, hương phụ chế, xích thược, hẹ (mỗi vị 12g), quy vĩ 10g, sắc uống trong ngày.

II. Công dụng của nhân hạt qua lâu

- Vị thuốc qua lâu nhân là phần hạt lấy ở quả già, chắc, mập, phơi hoặc sấy khô. Khi sử dụng đập nhẹ cho vỏ tách đôi, lấy phần nhân giã nát (dùng sống) để trừ nhiệt. Ngoài ra có thể tẩm mật ong sao qua (bổ phế) để trị rát cổ (dùng chín).

- Vị thuốc qua lâu nhân ngọt, hơi đắng, có tính hàn, đi vào kinh phế, vị và đại trường. Có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, nhuận phế, chỉ khái, nhuận tràng. Liều dùng qua lâu nhân từ 8-16g ở dạng thuốc sắc, thường được dùng phối hợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:

 

  • Chữa viêm tắc động mạch: Qua lâu nhân 16g, cam thảo, đương quy (mỗi vị 20g), xích thược, kim ngân hoa, ngưu tất (mỗi vị 16g), đan bì, đào nhân, huyền sâm (mỗi vị 12g), sắc uống ngày 1 thang.
  • Chữa lao phổi: Qua lâu nhân 8g, hạ khô thảo, sài hồ, huyền sâm (mỗi vị 16g), chỉ xác, bán hạ chế, tang bạch bì (mỗi vị 8g), sắc uống trong ngày.

Lưu ý: Người có tỳ vị hư hàn không được dùng qua lâu nhân. Dùng nhiều qua lâu nhân có thể sinh tiêu chảy.

III. Công dụng của rễ cây qua lâu

- Vị thuốc từ phần rễ của cây qua lâu có tên gọi là thiên hoa phấn. Rễ cây qua lâu đào về, cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, thái thành từng đoạn, rễ nhỏ để nguyên còn to thì bổ dọc, phơi hay sấy khô.

- Thiên hoa phấn có vị ngọt, chua, tính hàn, tác dụng vào 3 kinh phế, vị và đại trường. Liều dùng của thiên hoa phấn từ 8-16g dưới dạng thuốc sắc hoặc có thể đem thái mỏng, giã nát, ngâm nước, lọc lấy bột, dùng mỗi lần 4-8g.

- Vị thuốc thiên hoa phấn có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trong các trường hợp sau:

  • Chữa mụn nhọt lâu ngày: Dùng thiên hoa phấn 8g, ý dĩ 12g, bạch chỉ 10g, sắc uống hoặc tán bột uống.
  • Chữa sốt nóng do viêm họng, da vàng, miệng khô khát: Lấy thiên hoa phấn 8g, rễ cây ké lớn đầu 8g, sắc uống trong ngày.
  • Chữa viêm amidan mạn tính: Dùng thiên hoa phấn 8g, sinh địa 16g, huyền sâm, hoài sơn, ngưu tất (mỗi vị 12g), sơn thù, đan bì, phục linh, tri mẫu, địa cốt bì, trạch tả (mỗi vị 8g), xạ can 6g, sắc uống trong ngày.
  • Chữa tắc tia sữa: Thiên hoa phấn 8g, đương quy, sài hồ, xuyên sơn giáp (mỗi vị 8g), bạch thược 12g, cát cánh, thanh bì, thông thảo (mỗi vị 6g), sắc uống trong ngày.
Viết bình luận của bạn